Hiển thị các bài đăng có nhãn EFFORTLESS ENGLISH. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn EFFORTLESS ENGLISH. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 8 tháng 11, 2016

BÀI DỊCH JACK KEROUAC - EFFORTLESS ENGLISH

JACK KEROUAC

Jack Kerouac was an American novelist, writer, poet, and artist.
Jack Kerouac là một tiểu thuyết gia, nhà văn, nhà thơ và nghệ sĩ người Mỹ

While enjoying popularity but little critical success during his own lifetime, Kerouac is now considered one of America's most important authors.
Trong khi rất được yêu thích nhưng những thành công gây tranh cãi trong suốt cuộc đời, Kerouac bây giờ được đánh giá là một trong những tác giả quan trọng nhất của nước Mỹ

His spontaneous, confessional prose style inspired many other writers, including Tom Robbins, Lester Bangs, Hunter S. Thompson, and Bob Dylan. Kerouac's best known works are On the Road, The Dharma Bums, Big Sur and Visions of Cody.
Lối viết văn xuôi ngẫu hứng tự phát của ông truyền cảm hứng cho nhiều cây bút khác, bao gồm Tom Robbins,, Lester Bangs, Hunter S. Thompson, và Bob Dylan. Những tác phẩm được biết đến nhiều nhất của Kerouac là On the Road, The Dharma Bums, Big Sur and Tầm nhìn của Cody.

He divided most of his adult life between roaming the vast American landscape and living with his mother. Faced with a changing country, Kerouac sought to find his place, eventually rejecting the conservative values of the 1950s. His writing often reflects a desire to break free from society's structures and to find meaning in life.
Ông chia phần lớn cuộc đời trưởng thành của mình thành hai giai đoạn đan xen: xê dịch khắp nơi trên đất nước Mỹ rộng lớn và sống với mẹ của mình. Sống trong một đất nước không ngừng thay đổi, Kerouac cũng luôn tìm kiếm mục đích sống của mình, và cuối cùng cự tuyệt những giá trị thủ cựu của thập niên 1950. Các tác phẩm của ông thường phản ánh mong muốn thoát ra khỏi các cấu trúc xã hội và tìm ra ý nghĩa của cuộc đời.

This search led him to experiment with drugs and to embark on trips around the world. His books are often credited as the catalyst for the 1960s counterculture.
Cuộc tìm kiếm này dẫn ông đến những trải nghiệm với ma túy và dấn thân vào những chuyến chu du khắp thế giới. Các cuốn sách của ông thường được coi chất xúc tác cho trào lưu phản văn hóa vào thập niên 1960.

Kerouac was born in Lowell, Massachusetts, to a family of French- Canadians.
Jack didn't start to learn English until the age of six, and at home he and his family spoke French. At an early age, he was profoundly marked by the death of his elder brother Gérard, an event that later
prompted him to write the book “Visions of Gerard”.
Kerouac sinh ra ở Lowell, Massachusetts, trong một gia đình Pháp-Canada.
Đến khi lên 6 ông mới bắt đầu học tiếng Anh, ở nhà ông và cả gia đình chỉ nói tiếng Pháp. Ngay từ rất sớm, ông bị tác động mạnh bởi cái chết của người anh trai Gérard, một sự kiện sau này đã khiến ông viết nên tác phẩm “Visions of Gerard”.

Kerouac's athletic prowess led him to become a star on his local football team, and this achievement earned him scholarships to Boston College and Columbia University. At Columbia, he wrote several sports articles for the student newspaper, the Columbia Daily Spectator.
Khả năng chơi thể thao của Kerouac biến ông trở thành một ngôi sao trong đội bóng bầu dục ở địa phương, và điều đó giúp ông giành được học bổng ở Đại học Boston và Columbia. Ở ĐH Columbia, ông viết một số bài báo về thể thao cho tờ báo của sinh viên - Columbia Daily Spectator.

His football scholarship did not pan out and he went to live with ann old girlfriend, Edie Parker, in New York. It was in New York that Kerouac met the people with whom he was to journey around the world, the subjects of many of his novels: the “Beat Generation”, including Allen Ginsberg, Neal Cassady, and William S. Burroughs. He wrote his first novel, The Town and the City, as well as his most famous work, the seminal On The Road, while living in New York.
Khoản học bổng từ bóng bầu dục không đến với ông như dự định và ông chuyển ra sống cùng với người bạn gái cũ Edie Parker ở New York. Chính tại New York, Kerouac gặp những người ông sẽ cùng chu du thiên hạ, trở thành chủ thể của nhiều tiểu thuyết ông viết ra sau này: đó là “Thế hệ Beat”, gồm Allen Ginsberg, Neal Cassady, và William S. Burroughs. Ông viết cuốn tiểu thuyết đầu tiên của mình, The Town and the City, cũng như tác phẩm nổi tiếng nhất, On The Road một tác phẩm có nhiều ảnh hưởng sau này, khi sống ở New York.

The Town and the City was published in 1950 under the name "John Kerouac" and earned him some respect as a writer. Unlike Kerouac's later work, which established his Beat style, it is heavily influenced by Kerouac's reading of Thomas Wolfe
The Town and the City được xuất bản vào năm 1950 dưới cái tên “John Kerouac” và mang đến cho ông sự tôn trọng như một nhà văn. Không như những tác phẩm sau này của Kerouac vốn nổi bật với phong cách Beat của ông, nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những tác phẩm Kerouac đọc của Thomas Wolfe.

Kerouac wrote constantly but could not find a publisher for his next novel for six years. Building upon previous drafts tentatively titled "The Beat Generation" and "Gone On The Road", Kerouac wrote what is now known as "On the Road" in April, 1951 (ISBN 0-312-20677-1).
Kerouac đã viết rất đều nhưng không thể tìm được nhà xuất bản tiểu thuyết của mình trong 6 năm. Dựa trên những bản thảo trước đó được tạm đặt tên là “The Beat Generation” và “Gone On The Road”, Kerouac đã viết nên tác phẩm mà ngày nay ta biết đến với cái tên “On the Road” vào tháng 4 năm 1951 (ISBN 0-312-20677-1).

Publishers rejected the book due to its experimental writing style and its sympathetic tone towards minorities and marginalized social groups of the United States in the 1950s. In 1957, Viking Press purchased the novel, demanding major revisions.
Những nhà xuất bản đã từ chối cuốn sách là do lối viết thử nghiệm của nó và giọng văn đồng cảm hướng đến nhóm người thiểu sốngoài lề xã hội của Liên bang Mỹ những năm 1950. Trong năm 1957, Viking Press mua cuốn tiểu thuyết và yêu cầu chỉnh sửa phần lớn

In 2007, to coincide with the 50th anniversary of On The Road, an uncensored version of On The Road will be released by Viking Press, containing text that was removed from the 1957 version because it was deemed too explicit for 1957 readers. It will be drawn solely from the original manuscript.
Vào năm 2007 đúng vào dịp kỷ niệm 50 năm ra đời cuốn On The Road, một phiên bản chưa kiểm duyệt của On The Road được phát hành bởi Viking Press, bao gồm các đoạn văn đã bị lược bỏ từ năm 1957 bởi vì nó được cho là quá trực diện vào người đọc ở thời điểm đó. Phiên bản này sẽ chứa đựng nội dung chỉ lấy từ bản thảo gốc mà thôi.

The book was largely autobiographical, describing Kerouac's roadtrip adventures across the United States and Mexico with Neal Cassady. Kerouac's novel is often described as the defining work of the post-World War II.
Cuốn sách chủ yếu mang tính chất tự truyện, mô tả những chuyến chu du rong ruổi khắp nơi của Kerouac với Neal Cassady tại Mỹ và Mexico. Tiểu thuyết của Kerouac thường được mô tả là tác phẩm điển hình của thời hậu thế chiến 2.

In 1954, Kerouac discovered Dwight Goddard's "A Buddhist Bible" at the San Jose Library, which marked the beginning of Kerouac's immersion into Buddhism. He chronicled parts of this, as well as some of his adventures with San Francisco-area poets, in the book The Dharma Bums, published
in 1958.
Vào năm 1954, Kerouac biết đến tác phẩm “A Buddhist Bible” của Dwight Goddard ở Thư viện San Jose, và đây chính là điểm khởi đầu của những trải nghiệm sâu sắc với Phật giáo của ông. Ông ghi chép lại một phần các trải nghiệm đó, cũng như một vài chuyến phiêu lưu với các nhà thơ ở khu vực San Francisco, trong cuốn “The Dharma Bums”, được xuất bản năm 1958.

Kerouac developed a friendship with the Buddhist-Taoist scholar Alan Watts. He also met and had discussions with the famous Japanese Zen Buddhist D.T. Suzuki.In 1955 Kerouac wrote a biography of Siddhartha Gautama, entitled Wake Up, which was unpublished during his lifetime but eventually serialized in Tricycle magazine, 1993-95.
Kerouac có quan hệ bạn bè thân thiết với học giả Phật-Lão Alan Watts. Ông cũng gặp gỡ và đàm đạo với tín đồ Phật giáo thiền phái nổi tiếng người Nhật Bản D.T. Suzuki.
Vào năm 1955, Kerouac viết một cuốn hồi ký về Siddhartha Gautama (Đức Phật), tựa đề là Wake Up và bị cấm xuất bản trong suốt thời gian ông còn sống nhưng cuối cùng được xuất bản theo từng kỳ trong tạp chí Tricycle, từ 1993 đến 1995.

He died on October 21, 1969 at St. Anthony's Hospital in St. Petersburg, Florida. His death, at the age of 47, resulted from an internal hemorrhage caused by cirrhosis of the liver, the result of a life of heavy drinking. He was living at the time with his third wife Stella, and his mother Gabrielle. He is buried in his home town of Lowell.
Ông mất vào 21/10/1969 tại Bệnh viện St. Anthony ở St. Petersburg, Florida. Cái chết của ông, ở tuổi 47, là kết quả của xuất huyết nội vốn xuất phát từ bệnh xơ gan, là hậu quả của việc cả đời chìm ngập trong men rượu. Lúc đó ông đang sống với người vợ thứ ba của mình là Stella, và mẹ ông, Gabrielle. Ông được chôn cất tại quê nhà, thị trấn Lowell.

to journey: v. to travel
novels: n. books (long story
books)
seminal: adj. creative; original
published: v. printed
established: v. to introduce; to
prove
Beat: adj. a free style of writing
influenced by: v. affected by
constantly: adv. all the time; very
often
building upon: v. adding to
drafts: n. unfinished books (or
papers or articles or reports)
tentatively: adv. temporarily; in an
unsure way
experimental: adj. very different;
very original, very new
sympathetic tone: kind attitude
minorities: n. small groups in
society (ie. Africa-Americans in the
USA)
marginalized social groups:
groups with no power in society
purchased: v. bought (to buy)
demanding: v. insisting on, saying
something must be done
revisions: n. changes
to coincide with: v. to be at the
same time as
uncensored: adj. not changed by
the government/authority
released: v. published, printed
containing: v. having
deemed: v. thought to be
explicit: adj. strong and direct
(possibly obscene)
drawn: v. taken from
solely: adv. only
manuscript: n. typed paper/story
autobiographical: adj. about
one’s own life
road-trip: n. a trip (using a car)
the defining work: n. the most
important book
discovered: v. found
immersion into: n. deep study of;
powerful experience with
chronicled: v. told; wrote about
scholar: n. professor; someone
who studies
Siddhartha Gautama: n. The
Buddha
entitled: n. named
serialized: v. published in small
parts


Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

BÀI DỊCH FIRST BATTLE - EFFORTLESS ENGLISH

First battle
Trận chiến đầu tiên

A howl from the opposing army….. swords thudded against shields… thunder beat in unison. Hearts pounded. I gripped my sword… and braced the shield against my shoulder. Giddy tendrils raced through my gut and chest……. a wild grin broke upon my face. I began to bounce…. knees spring-like…..standing on toes. A racehorse in the gate.
Một tiếng thét vang lên từ phía quân địch… những thanh kiếm chém vào khiên… tiếng ầm ầm vang động cất lên. Những trái tim đập thình thịch. Tôi nắm chặt chuôi gươm… giữ vững tấm khiên trên vai. Cảm giác chộn rộn chạy khắp trong người và mơn trớn trên ngực… với một nụ cười hoang dại hiện ra trên mặt, tôi bắt đầu nhảy ra… đầu gối bật mạnh lên như thể… đứng trên các đầu ngón chân. Một con chiến mã xuất hiện trước cổng thành.
A wild shout went up to my left….. I turned to see a wiry warrior clad in sparkling scale and a green cape….. carrying a coffin shaped shield. He strode the front of our lines, turned to our enemies and threw insults against them, “Cowardly vermin of Trimaris, prepare to die”… he shook his sword and our army let out a cackling howl. Goose bumps spread across arms and belly….. I thudded the butt of my (rattan) sword on the inside of the shield…. our lines advanced.
Thế rồi tôi nghe thấy 1 tiếng thét phía bên trái mình… Tôi quay lại và thấy một chiến binh rắn rỏi mặc bộ giáp vảy bóng loáng và áo choàng xanh lục… mang theo một tấm khiên hình cỗ quan tài. Anh ta sải bước ra phía trước hàng ngũ của chúng tôi, quay mặt về phía quân thù và ném cho chúng những lời khinh bỉ, “hỡi lũ Trimaris sâu bọ hèn nhát, hãy chuẩn bị nộp mạng đi”… rồi anh ta vung gươm lên và cả đội quân gào thét vang dội. Tôi nổi hết cả da gà trên hai cánh tay và bụng… Tôi nắm chặt chuôi gươm (làm bằng mây) của mình phía trong tấm khiên… cả đội quân cùng tiến lên.
The enemy continued drumming their shields, and likewise strode forward. Full of adrenaline, eyes wide with awe, muscles tense as steel……. I approached my first battle… almost forgetting that none of this was “real”. No one would die. No one would kill.
Kẻ thù tiếp tục đập liên hồi vào khiên, và cũng từ từ bước tới.  Adrenaline tràn ngập toàn thân, mắt mở to đầy khiếp hãi, cơ bắp cứng lại như thép… Tôi đã bước vào trận chiến đầu tiên của mình… mà suýt quên mất rằng chuyện này không phải là “thật”. Chả có ai chết và cũng chẳng ai phải giết người.
This was my introduction to the SCA, or the “Society for Creative Anachronism”. The SCA is a collection of oddballs who dress in medieval clothing, strap on armor, and beat each other with wooden swords. They also dance, sing, and create works of art. The group is a collection of outlandish creatives, hyper-intelligent geeks, talented artists, hammish performers, history buffs, academics, poets, social misfits, and folks who simply refuse to succumb to the drudgery of being “normal”. I was a member for nearly ten years…. and loved every minute.
Đó là những gì diễn ra khi tôi mới gia nhập SCA (Hiệp Hội Bảo Tồn Văn Hóa Cổ). SCA là nơi tập hợp những gã lập dị chuyên mặc đồ thời trung cổ, mang cả áo giáp, và đánh nhau bằng gươm gỗ. Họ cũng khiêu vũ, hát hò và sáng tác nghệ thuật. Đó là tập hợp của những bộ óc sáng tạo kỳ quái, những gã lập dị cực kỳ thông minh, những nghệ sĩ có tài nhưng kỳ khôi, những kẻ say mê lịch sử, những người đam mê học thuật, nhà thơ, những người xã hội coi là lập dị, và cả những người chỉ đơn giản là “từ chối làm kiếp nô lệ của những thứ “bình thường”. Tôi là hội viên ở đó gần 10 năm… và thích từng phút một ở đó.
The heart of the SCA is the weekend “event”….. an affair that revolves around a number of semi-historic activities, usually held at a state park. Typically, a battle or tournament is the centerpiece of the “event”. My first battle was small by today’s standards….. each army had only 100 people. The group now hosts battles which involve thousands of participants… the largest is held annually in Pennsylvania, in August, and is known as the “Pennsics War”. As the Pennsics example implies, SCA groups and events are spread throughout the United States. In fact, the group is growing internationally, especially in Europe. There are also groups in Japan and Korea.
Tâm điểm của SCA là các “sự kiện” cuối tuần… trong đó xoay quanh một số hoạt động bán lịch sử, thường được tổ chức tại công viên của bang. Điển hình thì, phần quan trọng nhất của sự kiện là một trận đánh hoặc một giải đấu. Trận đánh đầu tiên của tôi khá nhỏ so với quy mô ngày nay… mỗi bên chỉ có 100 người. Giờ đây mỗi trận đánh phải có đến hàng ngàn người tham dự… và trận đánh lớn nhất hàng năm được tổ chức tại Pennsylvania, vào tháng 8, và được gọi là “Pennsics War”. Được gợi mở từ Pennsics, các nhóm và sự kiện của SCA lan rộng ra toàn nước Mỹ. Trên thực tế, hiệp hội này còn phát triển ra tầm quốc tế, đặc biệt là ở châu Âu. Thậm chí còn có ở cả Nhật Bản và Hàn Quốc.
The SCA divides the US, and the world, into a patchwork of regional organizations, called “kingdoms”. Georgia, for example, is part of the “Kingdom of Meridies”, which also includes Alabama, Tennessee, and Mississippi. North and South Carolina are the “Kingdom of Atlantia”. California is in the “West Kingdom”. Each Kingdom is further divided into local groups, called Baronies or Shires.
SCA chia liên bang Mỹ, và toàn thế giới thành các bộ phận tổ chức theo khu vực, được gọi là các “vương quốc”. VD, Georgia là một phần của “Vương quốc Meridies”, gồm Alabama, Tennessee, và Mississippi. Bắc và Nam Carolina là “Vương quốc Atlantia”. California là “Vương quốc phía Tây (West Kingdom)”. Mỗi vương quốc lại được chia thành các nhóm địa phương, được gọi là Baronies (lãnh địa của nam tước) hoặc Shires (quận/huyện).
The function of local groups is to host events, welcome newcomers, and teach medieval skills. Skills include arts such as calligraphy, jewelry making, woodworking, and costuming; craft arts such as armoring & blacksmithing; performing arts such as medieval dancing and singing; and martial arts such as hand-tohand fighting and archery. Most groups host a weekly business meeting and various “guild meetings” to practice these arts.
Chức năng của các nhóm địa phương là tổ chức các sự kiện, chào đón thành viên mới, dạy các kỹ năng trung cổ. Các kỹ năng còn gồm cả nghệ thuật như viết chữ đẹp, làm đồ trang sức, làm đồ gỗ và chế tạo trang phục; Những đồ tạo tác như làm đồ bọc & rèn; nghệ thuật biểu diễn như khiêu vũ và múa hát trung cổ, nghệ thuật quân sự như chiến đấu tay đôi và bắn cung. Hầu hết các nhóm đều tổ chức họp mặt hàng tuần và các buổi họp “hội” để thực hành những gì học được.
Since I joined, the organization has expanded tremendously and is now a fullfledged counter society: with its own government (a monarchy- with rulers chosen by combat), its own economy (some members make a full-time living selling their arts), and its own social system (a system of titles, clans, knights, and nobles). Every member of the SCA develops an alternate persona: a medieval character they become during events.
Từ khi tôi gia nhập, tổ chức này đã mở rộng một cách kinh khủng và giờ đây đã trở thành một tổ chức đa phương diện hoàn toàn: nó có chính quyền của riêng mình (một thể chế quân chủ - với những người lãnh đạo được chọn ra từ các trận đánh), có nền kinh tế riêng (một số thành viên kiếm sống bằng cách bán các tác phẩm mình làm ra), và hệ thống xã hội riêng (một hệ thống gồm danh vị, phe phái, các hiệp sĩ và những người quý tộc). Mọi thành viên của SCA phát triển những tính cách riêng: một nhân vật trung cổ mà họ sẽ đóng vai trong suốt các sự kiện.
The combined effects are stunning. At times, I felt I’d been transported back in time. My first SCA battle produced all the nerves, all the excitement, all the intensity of entering a “real” battle: pounding heart and manic energy and fear of being “killed”.
Những tác động kết hợp quả thực là tuyệt diệu. Đôi khi, tôi thấy mình được đưa về quá khứ. Trận đánh SCA đầu tiên của tôi có đầy đủ mọi cảm giác từ lo lắng, hứng khởi, sự căng thẳng khi vào trận; tim đập thình thịch và tràn đầy năng lượng cùng nỗi sợ bị “giết”.
For some, the SCA is an exercise in living history. Many members are meticulous researchers- accomplished experts in a chosen discipline of history. Others join the group for its unique social characteristics– its embracement of eccentricity…. its community and camaraderie. But for me, the SCA was an act of jubilant defiance: an enthusiastic refusal to surrender to tedium.
Đối với một số người, SCA là trải nghiệm về lịch sử sống động. Nhiều thành viên là những nhà nghiên cứu tỉ mỉ - những chuyên gia tài năng trong một chuyên ngành lịch sử. Những người khác tham gia hiệp hội vì những đặc trưng xã hội đặc biệt của nó – sự chấp nhận tính lập dị… cộng đồng và sự thân thiết ở đây. Nhưng đối với tôi, SCA là một sự nổi loạn đầy hân hoan: một sự cự tuyệt đầy hứng khởi trước sự nhàm chán tẻ nhạt.
I did not, and do not, want to abandon the creative flow of childhood. I am convinced that play…. fantasy and creativity for its own sake… is a deep and profound human need; one we, as adults, must nurture and maintain. Play is not an escape…. it is a celebration. Play is the essence of creativity.
Trước đây và bây giờ, không lúc nào tôi muốn chối bỏ dòng chảy đầy sáng tạo của tuổi thơ. Tôi cho rằng… vui vẻ trải nghiệm những tưởng tượng và sáng tạo là một nhu cầu cần thiết và sâu sắc của con người; một nhu cầu mà chúng ta, những người đã trưởng thành, cần phải nuôi dưỡng và duy trì. Việc chơi bời như vậy không phải là trốn chạy mà là ca tụng và tán dương. Chơi chính là điều cốt yếu của sáng tạo.
We, as adults– for the sake of our happiness and our souls, should re-discover it.
Chúng ta, những người đã trưởng thành – vì hạnh phúc và tâm hồn mình, cần phải khám phá lại điều đó. 


Thứ Ba, 26 tháng 7, 2016

BÀI DỊCH EMOTIONALLY INTELLIGENT HUSBANDS - EFFORTLESS ENGLISH

EMOTIONALLY INTELLIGENT HUSBANDS
NHỮNG NGƯỜI CHỒNG CÓ TRÍ TUỆ CẢM XÚC

My data on newlywed couples indicate that more husbands are being transformed. About 35 percent of the men we’ve studied fall into the category of “emotionally intelligent husbands”. Research from previous decades suggests the number used to be much lower. Because this type of husband honors and respects his wife, he will be open to learning more about emotions from her. He will come to understand her world and those of his children and friends. He may not emote in the same way that his wife does, but he will learn how to better connect with her emotionally. As he does so, he’ll make choices that show he honors her. When he’s watching the football game and she needs to talk, he’ll turn off the TV and listen. He is choosing “us” over “me”.
Dữ liệu tôi thu thập được về các cặp vợ chồng mới cưới cho thấy rằng đang có sự thay đổi ngày càng nhiều ở những người chồng. Khoảng 35% những người chồng chúng tôi nghiên cứu nằm vào nhóm “những người chồng có trí tuệ xúc cảm”. Kết quả nghiên cứu từ những thập kỷ trước cho thấy số lượng này thấp hơn nhiều. Vì người thuộc loại này tôn trọng vợ mình, anh ta sẵn sàng tìm hiểu về các cảm xúc của người vợ.  Rồi anh ta sẽ hiểu được thế giới quan của vợ, của con cái và bạn bè. Anh ta sẽ không thể hiện ra bên ngoài giống như vợ mình, nhưng sẽ học được cách làm thế nào kết nối về cảm xúc với cô ấy. Và khi làm như vậy, anh ta sẽ đưa ra các lựa chọn cho thấy anh ta tôn trọng vợ mình. Khi đang xem bóng đá và vợ cần nói chuyện, người chồng sẽ tắt TV và lắng nghe. Anh ta chọn “chúng ta” chứ không phải “tôi”.
I believe the emotionally intelligent husband is the next step in social evolution. This doesn’t mean that he is superior to other men in personality, upbringing, or moral fiber. He has simply figured out something very important about being married that the others haven’t yet. And this is how to honor his wife and convey his respect to her. It is really that elementary.
Tôi tin rằng những người chồng có trí tuệ xúc cảm chính là bước tiếp theo trong nấc thang tiến hóa xã hội. Điều này không có nghĩa là anh ta nổi trội hơn so với những người đàn ông khác về tính cách, cách thức được nuôi dạy hay có đạo đức hơn. Chỉ đơn giản là anh ta tìm ra được một điều gì đó hết sức quan trọng về hôn nhân mà những người khác chưa tìm ra. Và đó chính là làm thế nào để tôn trọng vợ và truyền tải sự tôn trọng đến cô ấy. Thực sự là chỉ cơ bản vậy thôi.
The new husband is likely to make his career less of a priority than his family life because his definition of success has been revised. Unlike husbands before him, he makes a detailed map of his wife’s world. He keeps in touch with his admiration and fondness for, and he communicates it by turning toward her in his daily actions.
Những người chồng thuộc thế hệ mới này chắc chắn sẽ đặt ít ưu tiên hơn cho sự nghiệp của mình so với cuộc sống gia đình bởi định nghĩa về thành công của anh ta đã thay đổi. Không như những người chồng thuộc thế hệ cũ, anh ta có một tầm hiểu biết bao quát về thế giới quan của vợ. Anh ta luôn nhớ mình ngưỡng mộ và yêu thích điều gì ở vợ, và cố gắng kết nối với những điều ấy bằng cách luôn hướng về vợ trong mỗi hành động của mình.
This benefits not only his marriage but his children as well. Research shows that a husband who can accept influence from his wife also tends to be an outstanding father. He is familiar with his children’s world and knows all about their friends and their fears. Because he is not afraid of emotions, he teaches his children to respect their own feelings– and themselves. He turns off the football game for them, too, because he wants them to remember him as having had time for them.
Điều này không chỉ có lợi cho hôn nhân mà còn có lợi cho con cái nữa. Các nghiên cứu cho thấy một người chồng nếu có thể chấp nhận tầm ảnh hưởng của vợ thì chắc chắn sẽ là một người cha nổi bật. Anh ta quen thuộc với thế giới quan của con mình và biết tất cả về bạn bè cũng như những điều làm cho chúng e sợ. Vì anh ta không hề e ngại các cảm xúc, nên anh ta sẽ dạy con biết tôn trọng cảm xúc của chính mình, và tôn trọng chính bản thân mình. Anh ta cũng sẵn sàng hủy một trận bóng đá bởi anh ta muốn con cái nhớ rằng mình luôn dành thời gian cho chúng.
The new type of husband and father leads a meaningful and rich life. Having a happy family base makes it possible for him to create and work effectively. Because he is so connected to his wife, she will come to him not only when she is troubled but when she is delighted. When the city awakens to a beautiful fresh snowstorm, his children will come running for him to see it. The people who matter most to him will care about him when he lives and mourn him when he dies.
Những người chồng, người cha thuộc thế hệ mới này có một cuộc sống phong phú và đầy ý nghĩa. Một gia đình hạnh phúc sẽ là nền tảng để anh ta có thể làm việc hiệu quả hơn. Vì anh ta hết sức gần gũi thân thiết với vợ mình nên người vợ sẽ tìm đến anh ta mỗi khi cô gặp khó khăn hay có niềm hạnh phúc muốn chia sẻ. Khi thành phố bừng tỉnh trước một cơn bão tuyết tuyệt đẹp, những đứa trẻ sẽ tìm đến với anh ta để cùng ngắm nhìn cảnh tượng ấy. Những người có ý nghĩa nhất với anh ta sẽ quan tâm đến anh ta khi anh ta còn sống và khóc thương khi anh ta qua đời.
The other kind of husband and father is a very sad story. He responds to the loss of male entitlement with righteous indignation, or he feels like an innocent victim. He may become more authoritarian or withdraw into a lonely shell, protecting what little he has left. He does not give others very much honor and respect because he is engaged in a search for the honor and respect he thinks is his due. He will not accept his wife’s influence because he fears any further loss of power. And because he will not accept influence he will not have very much influence. The consequence is that no one will much care about him when he lives nor mourn him when he dies.
Một hình mẫu khác về người chồng nhiều khi lại là một câu chuyện buồn. Anh ta phản ứng với sự mất quyền gia trưởng của mình bằng sự phẫn nộ, hoặc cảm thấy như một nạn nhân vô tội. Anh ta có thể trở nên độc đoán hơn hoặc thu mình vào một vỏ ốc cô độc, bảo vệ những gì còn sót lại mà mình có. Anh ta không tôn trọng người khác vì còn bận đi tìm kiếm sự tôn trọng mà anh ta nghĩ là của mình. Anh ta sẽ không chấp nhận tầm ảnh hưởng của người vợ vì sợ sẽ mất quyền lực nhiều hơn nữa. Và vì không chịu chấp nhận ảnh hưởng của người khác nên anh ta sẽ không có nhiều ảnh hưởng lắm đến những người xung quanh. Hậu quả là chẳng ai quan tâm đến anh ta khi còn sống và khi chết cũng chẳng ai khóc thương.


Thứ Bảy, 23 tháng 7, 2016

BÀI DỊCH DISOBEDIENCE - EFFORTLESS ENGLISH

Disobedience
Bất tuân mệnh lệnh
 “Law never made men more just; and, by means of their respect for it, even the well-disposed are daily made the agents of injustice. A common and natural result of an undue respect for law is, that you may see a file of soldiers, colonel, captain, privates and all, marching in admirable order over hills to the wars, against their wills, indeed, against their common sense and consciences. They have no doubt that it is a damnable business in which they are concerned; they are all peaceably inclined. Now, what are they? Men at all? Or small movable forts, at the service of some unscrupulous man in power?
Luật lệ không bao giờ khiến con người đạo đức hơn, bởi theo cách họ tôn trọng nó, thậm chí cả những thiện chí cũng hàng ngày trở thành tác nhân của sự bất công. Một kết quả thông thường và tự nhiên của một sự tôn trọng thái quá luật lệ đó là, bạn có thấy một hàng ngũ những lính tráng, đại tá, đại úy, binh sĩ và tất cả, hành quân theo thứ bậc đáng ngưỡng mộ qua những ngọn đồi để lao vào cuộc chiến, trái với nguyện vọng của họ, và thực ra là trái với lẽ thường và lương tâm của họ. Họ biết rõ ràng đây là một việc đáng nguyền rủa mà họ phải dính líu vào mặc dù họ là người có khunh hướng hòa bình. Lúc này họ biến thành thứ gì? Có chút con người nào không? Hay chỉ là những pháo đài nhỏ di động, tuân theo mệnh lệnh của một kẻ vô đạo nào đó đang nắm quyền lực trong tay.
The mass of men serve the State thus, not as men mainly, but as machines, with their bodies. They are the standing army. In most cases there is no free exercise whatever of the judgment or of the moral sense; but they put themselves on a level with wood and earth and stones; and wooden men can perhaps be manufactured that will serve the purpose as well. Such people command no more respect than men of straw, or a lump of dirt. They have the same sort of worth only as horses and dogs. Yet such as these are commonly considered good citizens.”
– Henry David Thoreau (Civil Disobedience)
Hầu hết mọi người phụng sự Liên Bang như thế, chủ yếu không phải như con người, mà như những cỗ máy có thể xác. Họ chính là quân đội thường trực. Trong hầu hết mọi trường hợp thì đều không có tự suy xét hay phân biệt phải trái; mà là họ đặt mình ngang tầm với gỗ, đất và đá; và những người gỗ như vậy cũng có lẽ sẽ được tạo ra để phục vụ một mục đích nhất định. Những kẻ đó không đáng được tôn trọng hơn so với bù nhìn hay cục đất. Giá trị của họ cũng chỉ ngang với các loại ngựa hoặc chó mà thôi. Tuy nhiên những loại người như vậy lại thường được coi là công dân tốt.”
Henry David Thoreau (Bất tuân dân sự)
Many of the abominable problems in the world are the result of obedience. In our personal lives, in the media, we cry and moan and blame “our leaders” for the problems of the world. We shift responsibility to them. But are they solely responsible? What about the thousands and millions who are actually carrying out their orders? These people are the ones actually doing the terrible things that their leaders want done. These people have abandoned their conscience and have abandoned their responsibility.
Nhiều điều khủng khiếp trên đời là kết quả của sự phục tùng. Trong cuộc sống hàng ngày, trên các phương tiện truyền thông, chúng ta khóc lóc rên rỉ và đổ lỗi  “những nhà lãnh đạo” vì những vấn đề của thế giới. Chúng ta đẩy trách nhiệm cho họ. Nhưng liệu họ có là người đáng phải chịu trách nhiệm duy nhất hay không? Còn hàng ngàn hàng triệu những người đang thực hiện mệnh lệnh của họ thì sao? Đây chính là những người thực sự thực hiện những công việc kinh khủng mà cấp trên của họ muốn làm. Những người này đã vứt bỏ lương tâm và trách nhiệm của mình.
Can such people be considered adult human beings at all; or are they still children, or dogs– dutifully obeying their master-parent?
Liệu những người như vậy có thể được coi là người trưởng thành? Hay họ vẫn chỉ là những đứa trẻ? Hay là những con chó có bổn phận tuân theo mệnh lệnh của cha mẹ/chủ mình?
Think of the American soldiers currently in Iraq. In the end, it is not George Bush who is pulling the trigger or dropping the bombs or torturing the prisoners. He merely gives the orders- orders which no particular man or woman must follow. For while they might be discharged or put in prison for refusing an order, no one will be hurt or killed for doing so.
Hãy nghĩ về những lính Mỹ đang ở Irac. Rốt cuộc thì không phải George Bush là người bóp cò súng hay thả bom hay tra tấn tù nhân. Ông ta chỉ là người ra lệnh –những mệnh lệnh mà không một người đàn ông hay phụ nữ cụ thể nào phải phục tùng. Họ có thể bị giải ngũ hay tống giam vì bất tuân mệnh lệnh, nhưng chả ai bị thương hay bị giết vì làm như vậy cả.
Isn’t Thoreau correct? Aren’t our true heroes the ones who disobey unjust laws? Aren’t the true heroes the ones who follow their conscience? Here in America, it is our rebels who are our historical heroes- those who refused to support injustice: Martin Luther King, the heroes of the American revolution, John Brown, Malcolm X, Susan B. Anthony, Vietnam War resistors….
Phải chăng Thoreau không đúng? Những người anh hùng chân chính của chúng ta không phải là những người không phục tùng các luật lệ bất công hay sao? Những người anh hùng chân chính của chúng ta không phải là những người đã làm theo lương tri của họ hay sao? Ở trên mảnh đất Hoa Kỳ này, chính những người chống đối mới là những anh hùng trong lịch sử - những người đã từ chối ủng hộ sự bất công: Martin Luther King, những người anh hùng của cuộc cách mạng Hoa Kỳ, John Brown, Malcolm X, Susan B. Anthony, những người phản đối chiến tranh Việt Nam.
In the present, such people are always condemned. They are attacked, called unpatriotic, imprisoned, and vilified. Yet history is usually kind to such people, and harsh to the unjust. In the 1950s, Martin Luther King was vilified as a radical. Today, he is celebrated as a hero, while the authorities he resisted are now viewed as the worst kind of scum.
Hiện nay, những con người như vậy đều bị kết tội. Họ bị công kích, bị coi là không yêu nước, bị cầm tù và vu khống. Lúc này lịch sử thường tỏ ra tử tế với những người như vậy và hết sức khắc nghiệt đối với những kẻ sai quấy. Vào những năm 1950, Martin Luther King bị vu khống là một người cực đoan. Ngày nay, ông được vinh danh như một anh hùng, trong khi những thế lực mà ông chống lại bị coi là loại xấu xa đáng khinh bỉ nhất.
Thoreau, and later Gandhi and Martin Luther King, all believed that individual conscience was more just and powerful than law. All three encouraged people to break unjust laws; and to instead have respect for what is good, right, true, and just. Though all three men are now dead, their message is as important today as it was during their lifetime.
“Thoreau was a great writer, philosopher, poet, and a most practical man, that is, he taught nothing he was not prepared to practice in himself. He was one of the greatest and most moral men America has produced.”
–Mohandas Gandhi
Thoreau, sau đó là Gandhi và Martin Luther King, đều tin tưởng rằng lương tâm mỗi cá nhân đúng đắn và mạnh mẽ hơn luật lệ. Cả ba ông đều cổ vũ con người bất tuân các luật lệ bất công; và thay vì  tôn trọng những gì tốt đẹp, đúng đắn và công bằng. Mặc dù cả ba đã chết nhưng thông điệp mà họ để lại ngày nay vẫn có tầm quan trọng không hề giảm sút so với thời mà họ sống.
“Thoreau là một nhà văn, nhà triết học, nhà thơ vĩ đại và là người có đầu óc thực tế nhất, nghĩa là ông không bao giờ dạy những gì mà ông không chuẩn bị và thực hành với chính mình. Ông là một trong những người vĩ đại nhất và có đạo lý nhất mà nước Mỹ đã từng sản sinh ra.”
–Mohandas Gandhi


Thứ Ba, 12 tháng 7, 2016

BÀI DỊCH CAFE PUCCINI - EFFORTLESS ENGLISH

CAFÉ PUCCINI
Quán Cà Phê Puccini


My favorite spot in San Francisco is Cafe Puccini- located in the North Beach neighborhood of the city.  North Beach has a long and interesting history.  It was originally the neighborhood for Italian immigrants in the city- and even today it has many Italian people, cafes, and restaurants.  As a kid, the famous baseball player Joe Dimaggio lived in North Beach.

Địa điểm ưa thích của tôi ở thành phố San Francisco là quán Cafe Puccini – nằm lân cận tại khu phố North Beach của thành phố. North Beach có một lịch sử lâu đời và  thú vị.  Ban đầu  nơi này là khu phố cho dân người Ý nhập cư - và thậm chí cho tới ngày nay ở đây vẫn còn rất nhiều người Ý, hàng quán cà phê, và nhà hàng Ý. Khi còn bé, cầu thủ bóng chày nổi tiếng Joe Dimaggio cũng đã từng sống ở North Beach. 

The most famous period for the neighborhood, however, was in the late 1950s and the 1960s--when North Beach served as the center of San Francisco's literary renaissance.  In particular, North Beach was home to the Beat writers and poets.  The Beats developed a new, free, open style of writing.  They also challenged the conservative society of America in the 50s, and helped create San Francisco's uniquely liberal culture.  Many credit the Beats as the fathers and mothers of the 1960s cultural renaissance in America.
Tuy nhiên, gian đoạn nổi tiếng nhất của khu lân cận này là vào cuối thập niên 1950 và thập niên 1960 - khi North Beach đóng vai trò như là trung tâm của văn học phục hưng San Francisco. Đặc biệt, North Beach là ngôi nhà của những nhà văn và nhà thơ thuộc phong trào Beat. Phong trào Beat đã phát triển một phong cách viết mới, tự do và cởi mở.  Họ cũng đã thách thức xã hội bảo thủ của nước Mỹ vào những năm 1950, và giúp tạo ra nền văn hóa tự do độc đáo của San Francisco. Nhiều người cho rằng phong trào Beat là đấng sinh thành của văn hóa phục hưng tại nước Mỹ vào thập niên 1960.

Among the most famous Beat writers were Jack Kerouac, Allen Ginsberg, and Gary Snyder- all of whom lived in North Beach at various times in their lives.  The focal point of the movement was City Lights Bookstore- owned by the anarchist poet Lawrence Ferlinghetti.  

Trong số tất cả những nhà văn thuộc phòng trào Beat nổi tiếng nhất đã từng sống tại North Beach vào những thời điểm khác nhau có Jack Kerouac, Allen Ginsberg và Gary Snyder. Tâm điểm của phong trào là Hiệu sách City Lights ( Hiệu sách Ánh Đèn Đô Thị) - thuộc sở hữu của nhà thơ theo chủ nghĩa vô trị Lawrence Ferlinghetti

In the 1950s, City Lights made history when they published Allen Ginsberg's controversial poem "Howl"- which shocked mainstream Americans at the time.  Soon after, Jack Kerouac followed with his books "On The Road" and "The Dharma Bums"-- and the Beat movement was born.  Ferlinghetti is still the owner of the bookstore, and City Lights is still a popular independent publisher.

Vào những năm 1950, City Lights đã làm nên lịch sử khi họ công bố bài thơ gây tranh cãi "Howl" (Tiếng tru) của Allen Ginsberg, bài thơ đã gây sốc cho những người Mỹ chính thống vào điểm đó. Ngay sau đó, Jack Kercouac tiếp nối theo sau với cuốn sách "On The Road" (Trên Đường) và cuốn "The Dharma Bums" của ông - và phong trào Beat ra đời. Ferlinghetti vẫn là chủ sỡ hữu của hiệu sách, và City Lights vẫn còn là một nhà xuất bản độc lập nổi tiếng.
And North Beach is still home to artists and writers, although it has become much more expensive and now attracts wealthier residents as well as tourists.  Even though the literary scene is not what it used to be- North Beach still has many family owned cafes.  You'll find artists, writers, poets, entrepreneurs, musicians, businesspeople, and tourists relaxing together in them. 
Và North Beach vẫn là ngôi nhà của những nghệ sĩ và những nhà văn, mặc dù nơi này đã trở nên đắt đỏ hơn và giờ đây thu hút nhiều cư dân cũng như du khách giàu có. Ngay cả khi viễn cảnh văn học không còn giống như trước - North Beach vẫn có nhiều quán cà phê thuộc sở hữu của các gia đình. Bạn sẽ thấy các nghệ sĩ, nhà văn, nhà thơ, nhà doanh nghiệp, nhạc sĩ, doanh nhân và du khách cùng thả mình thư giãn trong những quán cà phê đó. 

My favorite is Cafe Puccini, which is named after the Italian opera composer.  The cafe owner is Italian.  He often plays opera music, and every day he sits at a table in the back and chats with his friends. They hold long animated conversations in Italian, adding to the music of the place.

Quán cà phê ưa thích của tôi là Cafe Piccini, được đặt theo tên của nhà soạn nhạc opera người Ý. Chủ quán sở hữu quán cà phê là người Ý. Ông thường bật nhạc opera, và mỗi ngày ông đều ngồi ở một cái bàn ở phía sau và tán gẫu với bạn bè của ông. Những cuộc hội thoại kéo dài bằng tiếng Ý, như hòa thêm vào tiếng nhạc nơi đây

I go to that cafe often.  I usually get a mocha, find a small table, and then write articles for Effortless English.  Sometimes I study a little Spanish or Japanese.  Sometimes I read.  Sometimes I just watch the people walk by the windows.  The staff never seems to mind that I stay a long time- they are always friendly.

Tôi thường đến quán cà phê đó. Tôi thường gọi một ly cà phê moka, tìm một bàn nhỏ, và sau đó viết bài cho Effortless English. Đôi khi tôi học một chút tiếng Tây Ban Nha hoặc tiếng Nhật. Thỉnh thoảng tôi đọc sách. Có lúc tôi chỉ nhìn người ta đi ngang qua những ô cửa sổ. Các nhân viên chẳng bao giờ thấy phiền khi tôi ngồi lại quán lâu. Họ lúc nào cũng thân thiện.

On sunny days I sit at a table on the sidewalk, but now, during the winter, I stay indoors. 

Vào những ngày nắng, tôi ngồi ở một bàn trên vỉa hè, nhưng bây giờ, trong mua đông lạnh giá, tôi ngồi bên trong quán.

If you get a chance to visit San Francisco, stop by Cafe Puccini.  Its located near the intersection of Columbus and Vallejo streets, in North Beach.  Be sure to bring a book by Kerouac or Ginsberg.  Sit , enjoy the opera music, and relax for a while.  No one will hurry you.

Nếu bạn có cơ hội đến San Francisco, hãy ngừng chân lại quán Cafe Puccini. Quán nằm gần giao lộ giữa đường phố Columbus và Vallejo ở North Beach. Hãy nhớ mang theo một quyển sách của Kerouac hoặc Ginsberg. Ngồi xuống, thưởng thức nhạc opera và thư giản một lúc. Sẽ chẳng ai hối thúc bạn đâu.
Nguồn tham khảo: idich.com

BÀI DỊCH NUDIST (BÀI 18+) - EFFORTLESS ENGLISH

NUDIST (BÀI 18+)
NGƯỜI KHỎA THÂN

NEIGHBORS GET AN EYEFUL WHEN NUDIST STEPS OUTSIDE
Cả xóm trợn tròn mắt khi một tên lõa lồ bước nhởn nhơ ra đường

DEAR ABBY:
Gửi Abby,

We have a male neighbor I'll call "Flash" who frequently walks out to get his newspaper -- or the mail, or to retrieve something from his car -- while he's as naked as the day he was born. (He's in his late 50s and divorced.)

Chúng tôi có một tên hàng xóm mà tôi gọi là "Flash", hắn thường ra ngoài để lấy báo, thư, hoặc nhận cái gì đó từ xe của hắn trong khi hắn ta đang "trần trụi" y như cái ngày hắn được sinh ra đời ấy. (Dù hắn đã cuối độ tuổi 50 và đã ly dị).

Some of the women in the neighborhood know not to look toward Flash's home if they're out for a walk. They have discovered that he is most likely in the buff, standing at his glass door or sitting at his front office computer with the door open.

Vài phụ nữ trong xóm biết thế nên không nhìn về phía nhà  Flash nếu mà họ có đi ra ngoài. Mọi người phát hiện ra rằng hắn ta hầu như là trần như nhộng khi đứng trước cửa kính hay ngồi trước bàn máy tính trong lúc cửa thì mở toang.

Flash is otherwise a likable and helpful neighbor. We hesitate to say anything. We do not want to say anything that might destroy that relationship. It's not against the law to be a nudist, or for a woman to go topless in public in this city. However, to see a fella streak to his car is a little surprising and unsettling, even for another adult.
Flash mặt khác lại là một người hàng xóm láng giềng dễ mến và tốt bụng. Chúng tôi vẫn do dự để phàn nàn bất cứ điều gì. Chúng tôi không muốn nói bất cứ điều gì có thể làm phá hỏng mối quan hệ đó. Hành động khỏa thân hay một phụ nữ thả rông ngực ở nơi công cộng trong thành phố không phải là một hành vi vi phạm luật. Tuy nhiên thấy một gã trần trụi chạy lơn tơn đến chiếc xe của gã thì hơi sưng sốt và gây bối rối, ngay cả với những người lớn khác.

In the normal course of things, he may be spotted in the nude once a week. I can only assume this goes on daily, but thankfully, our paths don't cross more than once a week. Is this something we should be concerned about?

Thông thường thì hay bắt gặp hắn khỏa thân mỗi tuần một lần. Tôi chỉ có thể đoán chừng điều này có thể rồi sẽ diễn ra hàng ngày, nhưng may là chúng tôi phải không chạm mặt nhau trên cùng một đoạn đường nhiều hơn một lần một tuần. Chúng tôi có nên bận tâm đến điều này không?

-- STARTLED IN AUSTIN, TEXAS
-- Hoảng hốt tại Austin, Texas

BÀI DỊCH OBSESSIVE BEHAVIOR - EFFORTLESS ENGLISH

OBSESSIVE BEHAVIOR 
ÁM ẢNH HÀNH VI


PARENTS DENY PROBABLE CAUSE OF SON'S OBSESSIVE BEHAVIOR 

BỐ MẸ PHỦ NHẬN KHẢ NĂNG GÂY RA BỆNH ÁM ẢNH HÀNH VI CỦA CON TRAI MÌNH

DEAR ABBY: 

ABBY THÂN MẾN,
My nephew, "Vincent," is 16 and has had problems with obsessive handwashing for years. I have enough professional experience to strongly suspect that he suffers from obsessive-compulsive disorder (OCD). 
Cháu trai tôi, "Vincent", 16 tuổi và  trong nhiều năm nó đã có vấn đề ám ảnh với việc rửa tay . Tôi có đủ kinh nghiệm chuyên môn để để nghi ngờ có khả năng cháu bị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).

My brother and his wife refuse to believe their child has a problem and will not take him to get help. My nephew's hands are chafed and raw, and his parents reprimand him for this behavior when he really needs professional help. 
Vợ chồng anh trai tôi không tin con của họ có vấn đề và sẽ không đưa cháu đi tìm sự giúp đỡ. Tay cháu trai tôi phồng rộp và trầy xước, nhưng bố mẹ cháu lại khiển trách cháu vì hành vi này trong khi cháu thật sự cần sự trợ giúp chuyên nghiệp.

His mother is the biggest problem. She nixes all issues that suggest a problem, and my brother will not stand up to her. What can I do? 
Mẹ cháu là vấn đề lớn nhất. Bà phủ nhận ngay tất cả kết luận đưa ra vấn đề, còn anh trai tôi sẽ không cự cãi lại chị ấy. Tôi có thể làm gì đây?


-- WORRIED AUNT IN FLORIDA --

-- NGƯỜI CÔ LO LẮNG Ở FLORIDA --


 Nguồn: Internet

BÀI DỊCH MEDDLING MOTHER-IN-LAW - EFFORTLESS ENGLISH

MEDDLING MOTHER-IN-LAW
Sự can thiệp của Mẹ chồng


WIFE READY TO WASH HER HANDS OF MEDDLING MOTHER-IN-LAW

Người vợ sẵn sàng “rủ bỏ”  sự can thiệp của mẹ chồng.

DEAR ABBY:

Gửi Abby,

How do I politely tell my mother-in-law to stop doing my laundry? It all started when I was on bed rest due to my pregnancy. I didn't mind her doing an occasional load to help us out. But now she does it anytime she's over to watch the kids.

Làm thế nào để tôi nói chuyện lễ độ với mẹ chồng trong việc ngừng giúp tôi giặt ủi đồ của nhà đây? Tất cả bắt đầu từ lúc tôi nghỉ dưỡng trên giường trong thời gian mang thai. Tôi đã không để tâm rằng bà đã giặt ủi một đống quần áo giúp chúng tôi. Và giờ thì bà đều giặt ủi bất cứ khi nào mà bà tới chăm nom mấy đứa cháu. 

I'm very picky about how I do my laundry, and this is the main reason I don't want her doing it. Also, I'd prefer she spend time playing with the kids than with the laundry!

Tôi rất là kỹ tính trong việc giặt ủi, và đây là lý do chính tôi không muốn bà làm việc này nữa. Hơn nữa, tôi thích bà dành thời gian chơi với bọn trẻ hơn là giặt ủi.

She also puts things away in the wrong places. She does it with my dishes, too. Once I told her not to worry about my laundry because I wasn't done sorting it. She took it upon herself to do it anyway.

Bà còn để mọi thứ lung tung không đúng chỗ. Bà cũng làm thế với chén đĩa nữa. Dù tôi đã nói với bà rằng đừng lo về việc giặt ủi của tôi nữa, vì tôi chưa phân loại xong. Bà vẫn theo ý mình để làm nó bất chấp ra sao. 

She's very strong-willed. My husband and I have had problems with her not respecting our parenting, too. She often takes things the wrong way. What's the best way for us to tell her that her help is not needed?

Bà ấy rất kiên quyết. Vợ chồng tôi cũng có vấn đề với bà vê việc bà chẳng tôn trọng nguyên tắc dạy dỗ con cái của chúng tôi. Bà thường hiểu mọi thứ theo cách khác. Có cách gì tốt nhất để chúng tôi nói với bà rằng sự giúp đỡ của bà là không cần thiết đây?

-- DIRTY FAMILY LAUNDRY --

-- VẠCH ÁO CHO NGƯỜI XEM LƯNG --