Thứ Ba, 8 tháng 11, 2016

BÀI DỊCH JACK KEROUAC - EFFORTLESS ENGLISH

JACK KEROUAC

Jack Kerouac was an American novelist, writer, poet, and artist.
Jack Kerouac là một tiểu thuyết gia, nhà văn, nhà thơ và nghệ sĩ người Mỹ

While enjoying popularity but little critical success during his own lifetime, Kerouac is now considered one of America's most important authors.
Trong khi rất được yêu thích nhưng những thành công gây tranh cãi trong suốt cuộc đời, Kerouac bây giờ được đánh giá là một trong những tác giả quan trọng nhất của nước Mỹ

His spontaneous, confessional prose style inspired many other writers, including Tom Robbins, Lester Bangs, Hunter S. Thompson, and Bob Dylan. Kerouac's best known works are On the Road, The Dharma Bums, Big Sur and Visions of Cody.
Lối viết văn xuôi ngẫu hứng tự phát của ông truyền cảm hứng cho nhiều cây bút khác, bao gồm Tom Robbins,, Lester Bangs, Hunter S. Thompson, và Bob Dylan. Những tác phẩm được biết đến nhiều nhất của Kerouac là On the Road, The Dharma Bums, Big Sur and Tầm nhìn của Cody.

He divided most of his adult life between roaming the vast American landscape and living with his mother. Faced with a changing country, Kerouac sought to find his place, eventually rejecting the conservative values of the 1950s. His writing often reflects a desire to break free from society's structures and to find meaning in life.
Ông chia phần lớn cuộc đời trưởng thành của mình thành hai giai đoạn đan xen: xê dịch khắp nơi trên đất nước Mỹ rộng lớn và sống với mẹ của mình. Sống trong một đất nước không ngừng thay đổi, Kerouac cũng luôn tìm kiếm mục đích sống của mình, và cuối cùng cự tuyệt những giá trị thủ cựu của thập niên 1950. Các tác phẩm của ông thường phản ánh mong muốn thoát ra khỏi các cấu trúc xã hội và tìm ra ý nghĩa của cuộc đời.

This search led him to experiment with drugs and to embark on trips around the world. His books are often credited as the catalyst for the 1960s counterculture.
Cuộc tìm kiếm này dẫn ông đến những trải nghiệm với ma túy và dấn thân vào những chuyến chu du khắp thế giới. Các cuốn sách của ông thường được coi chất xúc tác cho trào lưu phản văn hóa vào thập niên 1960.

Kerouac was born in Lowell, Massachusetts, to a family of French- Canadians.
Jack didn't start to learn English until the age of six, and at home he and his family spoke French. At an early age, he was profoundly marked by the death of his elder brother Gérard, an event that later
prompted him to write the book “Visions of Gerard”.
Kerouac sinh ra ở Lowell, Massachusetts, trong một gia đình Pháp-Canada.
Đến khi lên 6 ông mới bắt đầu học tiếng Anh, ở nhà ông và cả gia đình chỉ nói tiếng Pháp. Ngay từ rất sớm, ông bị tác động mạnh bởi cái chết của người anh trai Gérard, một sự kiện sau này đã khiến ông viết nên tác phẩm “Visions of Gerard”.

Kerouac's athletic prowess led him to become a star on his local football team, and this achievement earned him scholarships to Boston College and Columbia University. At Columbia, he wrote several sports articles for the student newspaper, the Columbia Daily Spectator.
Khả năng chơi thể thao của Kerouac biến ông trở thành một ngôi sao trong đội bóng bầu dục ở địa phương, và điều đó giúp ông giành được học bổng ở Đại học Boston và Columbia. Ở ĐH Columbia, ông viết một số bài báo về thể thao cho tờ báo của sinh viên - Columbia Daily Spectator.

His football scholarship did not pan out and he went to live with ann old girlfriend, Edie Parker, in New York. It was in New York that Kerouac met the people with whom he was to journey around the world, the subjects of many of his novels: the “Beat Generation”, including Allen Ginsberg, Neal Cassady, and William S. Burroughs. He wrote his first novel, The Town and the City, as well as his most famous work, the seminal On The Road, while living in New York.
Khoản học bổng từ bóng bầu dục không đến với ông như dự định và ông chuyển ra sống cùng với người bạn gái cũ Edie Parker ở New York. Chính tại New York, Kerouac gặp những người ông sẽ cùng chu du thiên hạ, trở thành chủ thể của nhiều tiểu thuyết ông viết ra sau này: đó là “Thế hệ Beat”, gồm Allen Ginsberg, Neal Cassady, và William S. Burroughs. Ông viết cuốn tiểu thuyết đầu tiên của mình, The Town and the City, cũng như tác phẩm nổi tiếng nhất, On The Road một tác phẩm có nhiều ảnh hưởng sau này, khi sống ở New York.

The Town and the City was published in 1950 under the name "John Kerouac" and earned him some respect as a writer. Unlike Kerouac's later work, which established his Beat style, it is heavily influenced by Kerouac's reading of Thomas Wolfe
The Town and the City được xuất bản vào năm 1950 dưới cái tên “John Kerouac” và mang đến cho ông sự tôn trọng như một nhà văn. Không như những tác phẩm sau này của Kerouac vốn nổi bật với phong cách Beat của ông, nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những tác phẩm Kerouac đọc của Thomas Wolfe.

Kerouac wrote constantly but could not find a publisher for his next novel for six years. Building upon previous drafts tentatively titled "The Beat Generation" and "Gone On The Road", Kerouac wrote what is now known as "On the Road" in April, 1951 (ISBN 0-312-20677-1).
Kerouac đã viết rất đều nhưng không thể tìm được nhà xuất bản tiểu thuyết của mình trong 6 năm. Dựa trên những bản thảo trước đó được tạm đặt tên là “The Beat Generation” và “Gone On The Road”, Kerouac đã viết nên tác phẩm mà ngày nay ta biết đến với cái tên “On the Road” vào tháng 4 năm 1951 (ISBN 0-312-20677-1).

Publishers rejected the book due to its experimental writing style and its sympathetic tone towards minorities and marginalized social groups of the United States in the 1950s. In 1957, Viking Press purchased the novel, demanding major revisions.
Những nhà xuất bản đã từ chối cuốn sách là do lối viết thử nghiệm của nó và giọng văn đồng cảm hướng đến nhóm người thiểu sốngoài lề xã hội của Liên bang Mỹ những năm 1950. Trong năm 1957, Viking Press mua cuốn tiểu thuyết và yêu cầu chỉnh sửa phần lớn

In 2007, to coincide with the 50th anniversary of On The Road, an uncensored version of On The Road will be released by Viking Press, containing text that was removed from the 1957 version because it was deemed too explicit for 1957 readers. It will be drawn solely from the original manuscript.
Vào năm 2007 đúng vào dịp kỷ niệm 50 năm ra đời cuốn On The Road, một phiên bản chưa kiểm duyệt của On The Road được phát hành bởi Viking Press, bao gồm các đoạn văn đã bị lược bỏ từ năm 1957 bởi vì nó được cho là quá trực diện vào người đọc ở thời điểm đó. Phiên bản này sẽ chứa đựng nội dung chỉ lấy từ bản thảo gốc mà thôi.

The book was largely autobiographical, describing Kerouac's roadtrip adventures across the United States and Mexico with Neal Cassady. Kerouac's novel is often described as the defining work of the post-World War II.
Cuốn sách chủ yếu mang tính chất tự truyện, mô tả những chuyến chu du rong ruổi khắp nơi của Kerouac với Neal Cassady tại Mỹ và Mexico. Tiểu thuyết của Kerouac thường được mô tả là tác phẩm điển hình của thời hậu thế chiến 2.

In 1954, Kerouac discovered Dwight Goddard's "A Buddhist Bible" at the San Jose Library, which marked the beginning of Kerouac's immersion into Buddhism. He chronicled parts of this, as well as some of his adventures with San Francisco-area poets, in the book The Dharma Bums, published
in 1958.
Vào năm 1954, Kerouac biết đến tác phẩm “A Buddhist Bible” của Dwight Goddard ở Thư viện San Jose, và đây chính là điểm khởi đầu của những trải nghiệm sâu sắc với Phật giáo của ông. Ông ghi chép lại một phần các trải nghiệm đó, cũng như một vài chuyến phiêu lưu với các nhà thơ ở khu vực San Francisco, trong cuốn “The Dharma Bums”, được xuất bản năm 1958.

Kerouac developed a friendship with the Buddhist-Taoist scholar Alan Watts. He also met and had discussions with the famous Japanese Zen Buddhist D.T. Suzuki.In 1955 Kerouac wrote a biography of Siddhartha Gautama, entitled Wake Up, which was unpublished during his lifetime but eventually serialized in Tricycle magazine, 1993-95.
Kerouac có quan hệ bạn bè thân thiết với học giả Phật-Lão Alan Watts. Ông cũng gặp gỡ và đàm đạo với tín đồ Phật giáo thiền phái nổi tiếng người Nhật Bản D.T. Suzuki.
Vào năm 1955, Kerouac viết một cuốn hồi ký về Siddhartha Gautama (Đức Phật), tựa đề là Wake Up và bị cấm xuất bản trong suốt thời gian ông còn sống nhưng cuối cùng được xuất bản theo từng kỳ trong tạp chí Tricycle, từ 1993 đến 1995.

He died on October 21, 1969 at St. Anthony's Hospital in St. Petersburg, Florida. His death, at the age of 47, resulted from an internal hemorrhage caused by cirrhosis of the liver, the result of a life of heavy drinking. He was living at the time with his third wife Stella, and his mother Gabrielle. He is buried in his home town of Lowell.
Ông mất vào 21/10/1969 tại Bệnh viện St. Anthony ở St. Petersburg, Florida. Cái chết của ông, ở tuổi 47, là kết quả của xuất huyết nội vốn xuất phát từ bệnh xơ gan, là hậu quả của việc cả đời chìm ngập trong men rượu. Lúc đó ông đang sống với người vợ thứ ba của mình là Stella, và mẹ ông, Gabrielle. Ông được chôn cất tại quê nhà, thị trấn Lowell.

to journey: v. to travel
novels: n. books (long story
books)
seminal: adj. creative; original
published: v. printed
established: v. to introduce; to
prove
Beat: adj. a free style of writing
influenced by: v. affected by
constantly: adv. all the time; very
often
building upon: v. adding to
drafts: n. unfinished books (or
papers or articles or reports)
tentatively: adv. temporarily; in an
unsure way
experimental: adj. very different;
very original, very new
sympathetic tone: kind attitude
minorities: n. small groups in
society (ie. Africa-Americans in the
USA)
marginalized social groups:
groups with no power in society
purchased: v. bought (to buy)
demanding: v. insisting on, saying
something must be done
revisions: n. changes
to coincide with: v. to be at the
same time as
uncensored: adj. not changed by
the government/authority
released: v. published, printed
containing: v. having
deemed: v. thought to be
explicit: adj. strong and direct
(possibly obscene)
drawn: v. taken from
solely: adv. only
manuscript: n. typed paper/story
autobiographical: adj. about
one’s own life
road-trip: n. a trip (using a car)
the defining work: n. the most
important book
discovered: v. found
immersion into: n. deep study of;
powerful experience with
chronicled: v. told; wrote about
scholar: n. professor; someone
who studies
Siddhartha Gautama: n. The
Buddha
entitled: n. named
serialized: v. published in small
parts


Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

BÀI DỊCH FIRST BATTLE - EFFORTLESS ENGLISH

First battle
Trận chiến đầu tiên

A howl from the opposing army….. swords thudded against shields… thunder beat in unison. Hearts pounded. I gripped my sword… and braced the shield against my shoulder. Giddy tendrils raced through my gut and chest……. a wild grin broke upon my face. I began to bounce…. knees spring-like…..standing on toes. A racehorse in the gate.
Một tiếng thét vang lên từ phía quân địch… những thanh kiếm chém vào khiên… tiếng ầm ầm vang động cất lên. Những trái tim đập thình thịch. Tôi nắm chặt chuôi gươm… giữ vững tấm khiên trên vai. Cảm giác chộn rộn chạy khắp trong người và mơn trớn trên ngực… với một nụ cười hoang dại hiện ra trên mặt, tôi bắt đầu nhảy ra… đầu gối bật mạnh lên như thể… đứng trên các đầu ngón chân. Một con chiến mã xuất hiện trước cổng thành.
A wild shout went up to my left….. I turned to see a wiry warrior clad in sparkling scale and a green cape….. carrying a coffin shaped shield. He strode the front of our lines, turned to our enemies and threw insults against them, “Cowardly vermin of Trimaris, prepare to die”… he shook his sword and our army let out a cackling howl. Goose bumps spread across arms and belly….. I thudded the butt of my (rattan) sword on the inside of the shield…. our lines advanced.
Thế rồi tôi nghe thấy 1 tiếng thét phía bên trái mình… Tôi quay lại và thấy một chiến binh rắn rỏi mặc bộ giáp vảy bóng loáng và áo choàng xanh lục… mang theo một tấm khiên hình cỗ quan tài. Anh ta sải bước ra phía trước hàng ngũ của chúng tôi, quay mặt về phía quân thù và ném cho chúng những lời khinh bỉ, “hỡi lũ Trimaris sâu bọ hèn nhát, hãy chuẩn bị nộp mạng đi”… rồi anh ta vung gươm lên và cả đội quân gào thét vang dội. Tôi nổi hết cả da gà trên hai cánh tay và bụng… Tôi nắm chặt chuôi gươm (làm bằng mây) của mình phía trong tấm khiên… cả đội quân cùng tiến lên.
The enemy continued drumming their shields, and likewise strode forward. Full of adrenaline, eyes wide with awe, muscles tense as steel……. I approached my first battle… almost forgetting that none of this was “real”. No one would die. No one would kill.
Kẻ thù tiếp tục đập liên hồi vào khiên, và cũng từ từ bước tới.  Adrenaline tràn ngập toàn thân, mắt mở to đầy khiếp hãi, cơ bắp cứng lại như thép… Tôi đã bước vào trận chiến đầu tiên của mình… mà suýt quên mất rằng chuyện này không phải là “thật”. Chả có ai chết và cũng chẳng ai phải giết người.
This was my introduction to the SCA, or the “Society for Creative Anachronism”. The SCA is a collection of oddballs who dress in medieval clothing, strap on armor, and beat each other with wooden swords. They also dance, sing, and create works of art. The group is a collection of outlandish creatives, hyper-intelligent geeks, talented artists, hammish performers, history buffs, academics, poets, social misfits, and folks who simply refuse to succumb to the drudgery of being “normal”. I was a member for nearly ten years…. and loved every minute.
Đó là những gì diễn ra khi tôi mới gia nhập SCA (Hiệp Hội Bảo Tồn Văn Hóa Cổ). SCA là nơi tập hợp những gã lập dị chuyên mặc đồ thời trung cổ, mang cả áo giáp, và đánh nhau bằng gươm gỗ. Họ cũng khiêu vũ, hát hò và sáng tác nghệ thuật. Đó là tập hợp của những bộ óc sáng tạo kỳ quái, những gã lập dị cực kỳ thông minh, những nghệ sĩ có tài nhưng kỳ khôi, những kẻ say mê lịch sử, những người đam mê học thuật, nhà thơ, những người xã hội coi là lập dị, và cả những người chỉ đơn giản là “từ chối làm kiếp nô lệ của những thứ “bình thường”. Tôi là hội viên ở đó gần 10 năm… và thích từng phút một ở đó.
The heart of the SCA is the weekend “event”….. an affair that revolves around a number of semi-historic activities, usually held at a state park. Typically, a battle or tournament is the centerpiece of the “event”. My first battle was small by today’s standards….. each army had only 100 people. The group now hosts battles which involve thousands of participants… the largest is held annually in Pennsylvania, in August, and is known as the “Pennsics War”. As the Pennsics example implies, SCA groups and events are spread throughout the United States. In fact, the group is growing internationally, especially in Europe. There are also groups in Japan and Korea.
Tâm điểm của SCA là các “sự kiện” cuối tuần… trong đó xoay quanh một số hoạt động bán lịch sử, thường được tổ chức tại công viên của bang. Điển hình thì, phần quan trọng nhất của sự kiện là một trận đánh hoặc một giải đấu. Trận đánh đầu tiên của tôi khá nhỏ so với quy mô ngày nay… mỗi bên chỉ có 100 người. Giờ đây mỗi trận đánh phải có đến hàng ngàn người tham dự… và trận đánh lớn nhất hàng năm được tổ chức tại Pennsylvania, vào tháng 8, và được gọi là “Pennsics War”. Được gợi mở từ Pennsics, các nhóm và sự kiện của SCA lan rộng ra toàn nước Mỹ. Trên thực tế, hiệp hội này còn phát triển ra tầm quốc tế, đặc biệt là ở châu Âu. Thậm chí còn có ở cả Nhật Bản và Hàn Quốc.
The SCA divides the US, and the world, into a patchwork of regional organizations, called “kingdoms”. Georgia, for example, is part of the “Kingdom of Meridies”, which also includes Alabama, Tennessee, and Mississippi. North and South Carolina are the “Kingdom of Atlantia”. California is in the “West Kingdom”. Each Kingdom is further divided into local groups, called Baronies or Shires.
SCA chia liên bang Mỹ, và toàn thế giới thành các bộ phận tổ chức theo khu vực, được gọi là các “vương quốc”. VD, Georgia là một phần của “Vương quốc Meridies”, gồm Alabama, Tennessee, và Mississippi. Bắc và Nam Carolina là “Vương quốc Atlantia”. California là “Vương quốc phía Tây (West Kingdom)”. Mỗi vương quốc lại được chia thành các nhóm địa phương, được gọi là Baronies (lãnh địa của nam tước) hoặc Shires (quận/huyện).
The function of local groups is to host events, welcome newcomers, and teach medieval skills. Skills include arts such as calligraphy, jewelry making, woodworking, and costuming; craft arts such as armoring & blacksmithing; performing arts such as medieval dancing and singing; and martial arts such as hand-tohand fighting and archery. Most groups host a weekly business meeting and various “guild meetings” to practice these arts.
Chức năng của các nhóm địa phương là tổ chức các sự kiện, chào đón thành viên mới, dạy các kỹ năng trung cổ. Các kỹ năng còn gồm cả nghệ thuật như viết chữ đẹp, làm đồ trang sức, làm đồ gỗ và chế tạo trang phục; Những đồ tạo tác như làm đồ bọc & rèn; nghệ thuật biểu diễn như khiêu vũ và múa hát trung cổ, nghệ thuật quân sự như chiến đấu tay đôi và bắn cung. Hầu hết các nhóm đều tổ chức họp mặt hàng tuần và các buổi họp “hội” để thực hành những gì học được.
Since I joined, the organization has expanded tremendously and is now a fullfledged counter society: with its own government (a monarchy- with rulers chosen by combat), its own economy (some members make a full-time living selling their arts), and its own social system (a system of titles, clans, knights, and nobles). Every member of the SCA develops an alternate persona: a medieval character they become during events.
Từ khi tôi gia nhập, tổ chức này đã mở rộng một cách kinh khủng và giờ đây đã trở thành một tổ chức đa phương diện hoàn toàn: nó có chính quyền của riêng mình (một thể chế quân chủ - với những người lãnh đạo được chọn ra từ các trận đánh), có nền kinh tế riêng (một số thành viên kiếm sống bằng cách bán các tác phẩm mình làm ra), và hệ thống xã hội riêng (một hệ thống gồm danh vị, phe phái, các hiệp sĩ và những người quý tộc). Mọi thành viên của SCA phát triển những tính cách riêng: một nhân vật trung cổ mà họ sẽ đóng vai trong suốt các sự kiện.
The combined effects are stunning. At times, I felt I’d been transported back in time. My first SCA battle produced all the nerves, all the excitement, all the intensity of entering a “real” battle: pounding heart and manic energy and fear of being “killed”.
Những tác động kết hợp quả thực là tuyệt diệu. Đôi khi, tôi thấy mình được đưa về quá khứ. Trận đánh SCA đầu tiên của tôi có đầy đủ mọi cảm giác từ lo lắng, hứng khởi, sự căng thẳng khi vào trận; tim đập thình thịch và tràn đầy năng lượng cùng nỗi sợ bị “giết”.
For some, the SCA is an exercise in living history. Many members are meticulous researchers- accomplished experts in a chosen discipline of history. Others join the group for its unique social characteristics– its embracement of eccentricity…. its community and camaraderie. But for me, the SCA was an act of jubilant defiance: an enthusiastic refusal to surrender to tedium.
Đối với một số người, SCA là trải nghiệm về lịch sử sống động. Nhiều thành viên là những nhà nghiên cứu tỉ mỉ - những chuyên gia tài năng trong một chuyên ngành lịch sử. Những người khác tham gia hiệp hội vì những đặc trưng xã hội đặc biệt của nó – sự chấp nhận tính lập dị… cộng đồng và sự thân thiết ở đây. Nhưng đối với tôi, SCA là một sự nổi loạn đầy hân hoan: một sự cự tuyệt đầy hứng khởi trước sự nhàm chán tẻ nhạt.
I did not, and do not, want to abandon the creative flow of childhood. I am convinced that play…. fantasy and creativity for its own sake… is a deep and profound human need; one we, as adults, must nurture and maintain. Play is not an escape…. it is a celebration. Play is the essence of creativity.
Trước đây và bây giờ, không lúc nào tôi muốn chối bỏ dòng chảy đầy sáng tạo của tuổi thơ. Tôi cho rằng… vui vẻ trải nghiệm những tưởng tượng và sáng tạo là một nhu cầu cần thiết và sâu sắc của con người; một nhu cầu mà chúng ta, những người đã trưởng thành, cần phải nuôi dưỡng và duy trì. Việc chơi bời như vậy không phải là trốn chạy mà là ca tụng và tán dương. Chơi chính là điều cốt yếu của sáng tạo.
We, as adults– for the sake of our happiness and our souls, should re-discover it.
Chúng ta, những người đã trưởng thành – vì hạnh phúc và tâm hồn mình, cần phải khám phá lại điều đó. 


Thứ Sáu, 29 tháng 7, 2016

TẬP DỊCH BÀI SOCIETY AND LIFE IN THE 1960S

Society and Life in the 1960s
xã hội và cuộc sống những năm 1960
The 1960s were a decade of revolution and change in politics, music and society around the world. It started in the United States and the United Kingdom, and spread to continental Europe and other parts of the globe.
Những năm 1960 là một thập kỷ của sự cách mạng và sự thay đổi trong chính trị, âm nhạc và xã hội trên khắp thế giới. Nó bắt đầu ở Liên Bang Mỹ và Vương quốc Anh và lan rộng đến lục địa châu Âu và những phần khác của toàn cầu.
The 1960s were an era of protest. In the civil rights movement blacks and whites protested against the unfair treatment of races. Towards the end of the decade more and more Americans protested against the war in Vietnam. Many people in the United States thought that Americans had no reason to fight in war that was so far away from home. 
Những năm 1960 là kỷ nguyên của những cuộc biểu tình. Trong phong trào đòi quyền công dân những người da đen và những người da trắng đã biểu tình chống lại sự phân biệt chủng tộc. Đến cuối thập kỷ ngày càng nhiều những người Mỹ biểu tình phản đỗi chiến tranh ở Việt Nam. Nhiều người ở Liên Bang Mỹ nghĩ rằng nước Mỹ không có lý do gì để chiến tranh ở một nơi xa quê nhà như vậy. 
Female activists demanded more rights for women, whose role in society began to change. The birth control pill and other contraceptives were introduced, making it possible for women to plan their careers and have babies when they wanted them. 
Những nhà hoạt động nữ quyền đòi thêm quyền cho phụ nữ, những người mà vai trò trong xã hội đã bắt đầu thay đổi. Thuốc tranh thai và các dụng cụ tránh thai khác được giới thiệu, giúp cho những phụ nữ lập kế hoạch cho sự nghiệp của họ và có con khi họ muốn…
The 1960s shattered American politics with the assassination of famous leaders. John F. Kennedy, who became the first Catholic President in American history, was gunned down in Dallas in 1963. When his brother Robert ran for president in 1968 he too was killed by an assassin’s bullet in California. A few months earlier, civil rights leader Martin Luther King, who had done more for African Americans than any other person before him, was killed in Memphis, Tennessee.
Những năm 1960 đã phá vỡ thể chế chính trị Mỹ với sự ám sát của những lãnh đạo nổi tiếng. John F. Kennedy, người đã trở thành Tổng thống công giáo đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ bị sát hại ở Dallas năm 1963. Khi anh trai của ông Robert tranh cử cho chức tổng thống năm 1968 cũng đã bị sát hại bởi một viên đạn của sát thủ tại Califonia. Một vài tháng trước đó, lãnh đạo dân quyền Martin Luther King, người đã đấu tranh cho những người Mỹ gốc Phi hơn bất cứ người nó trước đó, đã bị sát hại ở Memphis, Tennessee.
After World War II people all over the world started working hard and respecting the values they were brought up with. Especially in Europe, it was an era of recovery and rebuilding. In the 1960s many young people started doubting such values. They protested against society and everything that was mainstream. They had hair long and wore unusual and strange clothes.
Sau Thế chiến II mọi người khắp thế giới đã làm việc chăm chỉ hơn và tôn trọng những giá trị mà họ mang lại. Đặc biệt ở Châu Âu, đó là kỷ nguyên của phục hồi và tái xây dựng. Vào những năm 1960 nhiều người trẻ tuổi đã bắt đầu nghi ngờ những giá trị đó. Họ biểu tình chống lại xã hội và mọi thứ đã là chính thống. Họ để tóc dài và mặc những quần áo kỳ lạ và bất thường.
 Social change was also reflected in the music of the decade. In the 1950s America and the rest of the world danced and sang to rock and roll music. A decade later Bob Dylan (Blowing in the Wind), Joan Baez and other protest singers composed lyrics that showed what was wrong in society .  The Beatles and the Rolling Stones started a new era of beat and pop music. In Europe pirate radio stations broadcast from ships in the North Sea
Sự thay đổi của xã hội cũng được phản ánh trong âm nhạc của thập kỷ này. Vào những năm 1950, nước Mỹ và phần còn lại của thế giới đã nhảy và hát nhạc roll and roll. Một thập kỷ sau Bob Dylan (Blowing in the Wind), Joan Baez và những ca sĩ phản kháng khác biên soạn những lời bài hát chỉ ra những điều sai trái trong xã hội. Ban nhạc Beatle và Rolling Stone đã bắt đầu một thời kỳ mới tiết tấu và nhạc pop. Ở châu Âu những đài phát thanh của cướp biển phát sóng từ những con tàu ở Biển Bắc
Television dominated the decade as the most important entertainment medium.  By the end of the decade almost all homes in America had at least one TV set.
Truyền thông đã chiếm ưu thế hàng thập kỷ như phương tiện trải trí quan trọng nhất. Đến cuối thập kỷ hầu như mọi nhà ở Mỹ đã có ít nhất một cái TV.
Towards the end of the 1960s hundreds of thousands of young music fans gathered at Woodstock, New York to celebrate the largest pop festival ever held.  All of the popular musicians of the time performed there: Jimmy Hendrix, Jefferson Airplane, Santana, Janis Joplin and others. Many of the young people there called themselves hippies. They took drugs, preferably marijuana and LSD, which allowed people to see a colorful, unreal world.  They believed in sexual freedom and often changed partners at random
Đến cuối những năm 1960 hàng trăm ngàn người hâm mộ âm nhạc trẻ đã tập trung tại Woodstock , New York để ăn mừng lễ hội nhạc pop lớn nhất từng được tổ chức . Tất cả các nhạc sĩ nổi tiếng của thời gian thực hiện có : Jimmy Hendrix , Jefferson Airplane , Santana , Janis Joplin và những người khác . Nhiều người trong số những người trẻ ở đó tự gọi mình là những kẻ lập dị . Họ đã lấy thuốc , tốt nhất là cần sa và LSD , cho phép mọi người nhìn thấy một thế giới hư ảo đầy màu sắc. Họ tin vào sự tự do tình dục và thường xuyên thay đổi các đối tác một cách ngẫu nhiên .
On the other side of the social scale, many people looked strangely at these protesters. They could not understand them and stuck to hard work and family values
Ở phía bên kia của địa vị xã hội, nhiều người nhìn một cách kỳ lạ ở những người biểu tình. Họ không thể hiểu họ và mắc kẹt với công việc khó khăn và giá trị gia đình.

Words:

·         activists = someone who does things in order to change something
·         assassin = a person who kills politicians  or other famous people
·         assassination = the killing of an important person
·         at random = without any plan or aim
·         birth control pill = a pill that stops you from getting a baby
·         broadcast = to send out radio  programs
·         bullet = small piece of metal that comes out of a gun
·         civil rights movement = a time when black people in America fought for more rights and equal opportunities
·         continental = on the continent ; here: Europe without England
·         contraceptive = medicine, object  or method of stopping a woman from getting a baby
·         decade = ten years
·         demand = want; fight for
·         doubt = to question, not sure about something
·         era = time
·         especially = above all
·         female = relating to women
·         gather = get together
·         globe = world
·         gun down = kill
·         hippie = a person of the 1960s who  was against war , wore unusual clothes  and had long hair
·         LSD = illegal drug that makes you see things as strange and beautiful
·         lyrics = words of a song
·         mainstream = normal ideas
·         medium = way of communicating information
·         perform = here: sing in front of many people
·         pirate radio station = illegal radio stations; they broadcast without permission by the  government
·         politics = activities and ideas about ruling and government
·         preferably = if you could choose
·         race = a group of people who have the same skin color
·         recovery = to return to a normal condition
·         reflect = show
·         respect = admire
·         rights = something that you are legally allowed to do
·         scale = range
·         sexual freedom = here: to be able to have sex with anyone you want to
·         shatter = break into pieces
·         society = people in general
·         spread = to move from one place to another
·         stick – stuck = to keep doing something
·         strange= unusual, odd
·         towards = near
·         treatment = to behave towards someone
·         unfair = not fair
·         value = idea